Kiểm toán Hoàng Gia thân gửi đến quý độc giả một số trường hợp người lao động phải bồi thường cho doanh nghiệp như sau:
Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Người lao động có hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật (hay còn gọi là “tự ý nghỉ việc”, “nghỉ ngang”) nếu lý do nghỉ việc không phù hợp với quy định pháp luật hoặc vi phạm nghĩa vụ báo trước cho doanh nghiệp.
Trong trường hợp này, theo quy định tại Khoản 1 Điều 43 của Bộ luật Lao động năm 2012 và Điều 49 của Luật Việc làm năm 2013 thì”
– người lao động không được nhận trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp
– bồi thường cho doanh nghiệp nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động đã giao kết
– Bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
– Hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động (nếu có).
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của doanh nghiệp
Trừ trường hợp tài sản bị thiệt hại do thiên tai, hoả hoạn, địch họa, dịch bệnh, thảm họa, sự kiện xảy ra khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Thì quy định tại điều 130 của Bộ luật Lao động năm 2012 người lao động phải bồi thường cho doanh nghiệp nếu:
– Làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi khác gây thiệt hại tài sản của doanh nghiệp;
– Làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản của doanh nghiệp hoặc tài sản khác do doanh nghiệp giao;
– Tiêu hao vật tư quá định mức cho phép.
Tùy vào mức độ thiệt hại và thỏa thuận với doanh nghiệp mà người lao động sẽ phải bồi thường một phần hoặc toàn bộ giá trị thiệt hại theo thời giá thị trường; trường hợp có hợp đồng trách nhiệm thì phải bồi thường theo hợp đồng trách nhiệm.
Trong đó, nếu người lao động sơ suất gây thiệt hại không nghiêm trọng với giá trị không quá 10 tháng lương tối thiểu vùng, thì phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu trừ hằng tháng vào lương.
Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. (quy định tại Điều 101 của Bộ luật Lao động năm 2012).
Bồi thường khi vi phạm bí mật kinh doanh, công nghệ
Bảo vệ bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng của mỗi doanh nghiệp trong cơ chế thị trường, hội nhập đầy rủi ro. Các chủ doanh nghiệp luôn ý thức mối đe dọa tiềm tàng này. Bên cạnh cơ chế bảo hộ theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, pháp luật về lao động cũng có quy định bảo hộ tại Khoản 2 Điều 23 của Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể:
“Khi người lao động làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp người lao động vi phạm.”
Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Theo Điều 126 của Bộ luật Lao động năm 2012 thì hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm. (Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này)
– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.